
HÌNH DUNG TỪ VÀ MỘT SỐ LỖI SAI NGỮ PHÁP LIÊN QUAN
Hình dung từ là cách gọi của tính từ theo phiên âm tiếng Hán của 形容词. Khái niệm và vai trò của hình dung từ trong câu cũng tương tự như tính từ của mọi loại ngôn ngữ khác. Tuy nhiên, vì một số đặc tính riêng của Hán ngữ mà trong khi sử dụng hình dung từ, các học sinh nước ngoài vẫn có thể mắc một vài lỗi sai. Bài viết này sẽ tổng kết các lỗi sai đó.
- Khi đặt câu vị ngữ hình dung từ
Xét về thành phần vị ngữ thì có thể chia thành bốn loại câu, trong đó có loại câu vị ngữ hình dung từ, tức hình dung từ đảm nhiệm vai trò vị ngữ. Ví dụ, trong tiếng Việt, chúng ta có thể nói “Cô ấy đẹp.” ,”Tôi thấy anh ta đẹp trai”, với tiếng Anh thì sẽ là “She is beautiful.”, “I think he’s good-looking.” Do thói quen ngôn ngữ này mà nhiều bạn sẽ nói tiêng Trung là: “她美。”,“我觉得他帅。”. Thậm chí do bị ảnh hưởng từ tiếng Anh mà có bạn sẽ nói “她是美。” Và tất nhiên, tất cả những câu tiếng Trung trên đều sai ngữ pháp. Dưới đây là cấu trúc chính xác của một câu (vế câu) vị ngữ hình dung từ: Chủ ngữ + Phó từ + Hình dung từ Trong đó, phó từ ở đây thường là phó từ chỉ mức độ, ví dụ 很,比较,非常,尤其,特别,格外,… hoặc phó từ phủ định, ví dụ 不. Vậy chúng ta sẽ sửa các câu trên như sau: (a) 她很美。/ 她不美。 (b) 我觉得他很帅。/ 我觉得他不帅。
- Khi hình dung từ dùng làm định ngữ
Khi đặt câu có chứa thành phần định ngữ là hình dung từ thì các bạn thường mắc một số lỗi sai như sau: (c) 她有眼睛很大。 (d) 我的裙子有红。 Khi trong câu xuất hiện cụm danh từ, thì sẽ phải theo cấu trúc ĐỊNH NGỮ (的) DANH TỪ TRUNG TÂM, nhưng vì tiếng Việt sẽ là DANH TỪ TRUNG TÂM + ĐỊNH NGỮ nên dẫn tới trường hợp (c). Cụ thể: Tiếng Việt: Cô ấy có đôi mắt rất to. Tiếng Trung: Cô ấy có RẤT TO 的 ĐÔI MẮT. 汉语: 她 有 很大 的 眼睛。 Vậy khi đặt câu có chứa các cụm danh từ thì chúng ta nên lưu ý đổi vị trí cho chính xác. Tiếp theo, với ví dụ (d), là dạng câu khi mô tả CÁI GÌ + CÓ MÀU SẮC GÌ, thì bắt buộc phải sử dụng cấu trúc CÁI GÌ + 是 (màu)的。Vì 是… …的 là một cấu trúc câu chuyên dùng để mô tả về kích cỡ, màu sắc, nguồn gốc, tính chất,… của vật/ người. Vậy nên, theo các bạn thì câu (d) phải sửa như nào? Đáp án là: “我的裙子是红的。”
- Khi sử dụng hình dung từ trạng thái
Một số hình dung từ trạng thái thường gặp có: 碧绿 xanh ngọc,绿油油 xanh mướt,黑乎乎 đen đen,红扑扑 đỏ hồng,黑不溜秋 đen thui,雪白 trắng tuyết ,… Đây là một dạng hình dung từ mà bản thân chúng đã bao hàm ý nghĩa mức độ rất lớn, nên sẽ không được phép cộng thêm các phó từ mức độ ở trước như điều 1 đã chỉ ra. Ngoài ra thì khi làm vị ngữ hay định ngữ thì những hình dung từ phải thêm 的 ở phía sau. Ví dụ: (e) (×)她有很黑黝黝的头发。/ (✓)她有黑黝黝的头发。Cô ấy có mái tóc đen mượt. (f) (×)秧苗绿油油。/(✓) 秧苗绿油油的。 Mạ non xanh mượt.
- Dạng lặp lại của hình dung từ
Các hình dung từ có thể lặp lại sẽ ở hai dạng là một âm tiết và hai âm tiết. Với dạng một âm tiết thì rất đơn giản, lặp lại sẽ là AA, vd: 高高,大大,常常; dạng hai âm tiết thì đa số đều lặp lại với dạng AABB, vd: 干干净净,清清楚楚,còn ở một số trường hợp đặc biệt thì sẽ theo cấu trúc ABAB (ví dụ hình dung từ trạng thái ở mục 3). Vậy với dạng lặp lại của hình dung từ này thì có hai điểm người học cần chú ý: – Những hình dung từ có thể lặp lại thường chỉ giới hạn ở những từ khẩu ngữ, chứ không thể áp dụng với những từ học thuật hay những từ mang sắc thái trang trọng (书面语). VD điển hình nhất là 漂亮 với 美丽, đều là đẹp, nhưng có thể nói “今天怎么穿得漂漂亮亮的?“ chứ không thể nói “… … 美美丽丽的?”. – Tương tự như các hình dung từ trạng thái, khi đã ở dạng lặp lại thì bản thân cụm hình dung từ này đã thể hiện sắc thái, trình độ và không thể thêm các phó từ như 很,非常,… ở trước nữa.
Tiếng trung Anfa: https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66