
LỖI SAI THƯỜNG GẶP TRONG CÂU ĐẶC BIỆT
Trong tiếng Trung hiện đại, có khoảng 9 loại câu đặc biệt. Trong quá trình sử dụng những câu đặc biệt sẽ xuất hiện lỗi sai về ngữ pháp. Bài viết này sẽ tổng hợp lại một số lỗi sai thường gặp ở một số loại câu đặc biệt.
I. Câu chữ 是
1. Lỗi đầu tiên với chữ 是 là trong câu giới thiệu về tuổi, mọi người thường nói: (x) 我是三十岁。 wǒ shì sān shí suì Thực tế, câu nói tuổi là câu vị ngữ danh từ, không cần phải thêm động từ “是” vào đây. Nên câu đúng là: (v) 我三十岁。wǒ sān shí suì (Tôi 30 tuổi.) 2. Lỗi thứ hai là muốn dùng “是” để nhấn mạnh, nên để lên trước động từ chính của câu. Ví dụ: (x) 我是来自中国。wǒ shì lái zì zhōng guó. Tuy nhiên, nếu muốn nhấn mạnh thì cuối câu phải có “的” tạo nên cấu trúc cố định “是… …的”, còn không thì bỏ “是” đi. Vậy có thể nói: (v) 我来自中国。/ 我是来自中国的。 wǒ lái zì zhōng guó 。/ wǒ shì lái zì zhōng guó de (Tôi đến từ Trung Quốc)II. Câu liên động
Câu liên động là câu có chứa nhiều động từ thể hiện các động tác nối tiếp nhau hoặc có liên quan tới nhau. 1. Lỗi sai hay mắc ở câu liên động dạng V1 là hình thức thực hiện V2: (x) 他坐听课。tā zuò tīng kè Khi muốn thể hiện V1 là hình thức thực hiện V2 thì bắt buộc phải là: V1 着 V2. Vậy phải nói là: (v) 他坐着听课。tā zuò zhe tīng kè (Anh ta ngồi nghe giảng.) 2. Lỗi thứ hai là khi nói hai sự việc V1,V2 liên tiếp. Nếu V1 là động từ liên hợp hoặc cụm động – tân thì 了 phải đứng sau động từ chứ không phải tân ngữ của nó: (x) 我下课了回家了。wǒ xià kè le huí jiā le (v) 我下了课回家了。wǒ xià le kè huí jiā le (Tôi tan học rồi về nhà)III. Câu so sánh
1. Câu so sánh hơn: Lỗi sai đầu tiên là: (x) 我比他很高。wǒ bǐ tā hěn gāo Trước tính từ so sánh không được thêm phó từ mức độ như: 很,非常,特别,太. Nếu muốn nhấn mạnh độ hơn nhiều thì phải thêm 得多 sau tính từ: (v) 我比他高得多。wǒ bǐ tā gāo de duō (Tôi cao hơn anh ta rất nhiều) Ngoài ra, thể phủ định của ”比” sẽ không đứng độc lập như này: (x) 他不比我高。tā bù bǐ wǒ gāo Nếu muốn so sánh kém thì phải dùng: (v) 他没有我高。tā méi yǒu wǒ gāo (Anh ta không cao bằng tôi) Còn nếu không, dạng phủ định của “比” sẽ chỉ dùng trong đối thoại, khi cần bác bỏ ý kiến của người khác: (v) A:我看,他一定比你高。wǒ kàn ,tā yī dìng bǐ nǐ gāo (Tôi thấy, cậu ta nhất định cao hơn cậu) B:他不比我高。我比他高呢。tā bú bǐ wǒ gāo 。wǒ bǐ tā gāo ne (Anh ta không hề cao hơn tôi. Tôi cao hơn anh ta) (x) 我写汉字比他好看。wǒ xiě hàn zì bǐ tā hǎo kàn (v) 我写汉字写得比她好看。/我汉字比他写得好看。wǒ xiě hàn zì xiě dé bǐ tā hǎo kàn 。/wǒ hàn zì bǐ tā xiě dé hǎo kàn (x) 你写汉字跟他一样好看。nǐ xiě hàn zì gēn tā yī yàng hǎo kàn (v) 你写汉字写得跟他一样好看。/你写的汉字跟他的一样好看。nǐ xiě hàn zì xiě dé gēn tā yī yàng hǎo kàn 。/nǐ xiě de hàn zì gēn tā de yī yàng hǎo kànIV. Câu tồn hiện
Cấu trúc của câu tồn hiện là: Nơi chốn/thời gian + Động từ + 了/着 + Danh từ. Vậy câu sau là hoàn toàn sai: (x) 桌子放很多书。zhuō zǐ fàng hěn duō shū Có hai lỗi, một là “桌子” không phải nơi chốn, nên phải thêm phương vị từ đằng sau; hai là sau động từ ”放” không có để 着: (v) 桌子上放着很多书。zhuō zi shang fàng zhe hěn duō shū (Trên bàn đặt rất nhiều sách) Câu dưới đây sai vì sau động từ 来 không thêm 了: (x) 前面来一个人。qián miàn lái yī gè rén (v) 前面来了一个人。qián miàn lái le yī gè rén (Phía trước bước tới một ai đó) Ngoài ra, danh từ ở đây không được là danh từ cụ thể chỉ định rõ ràng: (x) 前面来了王老师。qián miàn lái le wáng lǎo shīV. Câu chữ 把
1. Lỗi đầu tiên là sử dụng động từ không có khả năng gây tác động lên tân ngữ: (x) 我把这件事知道了。wǒ bǎ zhè jiàn shì zhī dào le (v) 我知道这件事了。wǒ zhī dào zhè jiàn shì le (Tôi biết chuyện này rồi) 2. Lỗi thứ hai là sau động từ không thêm thành phần bổ trợ khác: (x) 你把衣服洗吧。 nǐ bǎ yī fú xǐ ba (v) 你把衣服洗干净吧。nǐ bǎ yī fú xǐ gàn jìng ba 3. Lỗi thứ ba là tân ngữ ở đây không thể là tân ngữ không xác định, mà phải là tân ngữ phiếm chỉ hoặc đã xác định: (x) 他把一辆车借走了。tā bǎ yī liàng chē jiè zǒu le (v) 他把麦克的车借走了。tā bǎ mài kè de chē jiè zǒu le VI. Câu chữ 被 1. Lỗi thứ nhất vẫn là do chọn động từ không phù hợp (x) 这件事被我知道了。zhè jiàn shì bèi wǒ zhī dào le (v) 这件事我知道了。zhè jiàn shì wǒ zhī dào le (Chuyện này tôi biết rồi) 2. Lỗi thứ hai là tân ngữ, cũng không thể là tân ngữ không xác định: (x) 一辆车被借走了。yī liàng chē bèi jiè zǒu le (v) 麦克的车被接借走了。mài kè de chē bèi jiē jiè zǒu leTiếng trung Anfa: https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66
Tag:câu đặc biệt, lỗi sai, ngữ pháp, 把, 被