Học bảng chữ cái tiếng Trung – Hướng dẫn từ A-Z cho người mới bắt đầu
Nếu bạn thích và muốn học tiếng Trung mà đang hoang mang không biết học từ đâu, thì hãy bắt đầu với bảng chữ cái tiếng Trung. Bảng chữ cái tiếng Trung là nền tảng bước đầu giúp bạn tiếp cận với 1 ngôn ngữ mới. Hãy cùng Tiếng Trung Anfa tìm hiểu cách học bảng chữ tiếng Trung cái vừa nhanh, vừa nhớ lâu dành cho người mới bắt đầu nhé!

I. KHÁI QUÁT VỀ BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG TRUNG
Khác với một số ngôn ngữ phổ biến khác, tiếng Trung là chữ tượng hình. Đặc biệt cách phát âm tiếng Trung không liên quan đến cách viết các từ, các nét. Chính vì thế bảng chữ cái tiếng Trung được chia thành 2 loại là: Bảng phiên âm và bảng các nét chữ.
Bảng phiên âm hay còn gọi là bảng PINYIN là bảng hướng dẫn cách đọc các vận mẫu, thanh mẫu trong tiếng Trung. Còn bảng các nét chữ cơ bản sẽ hướng dẫn cách viết các chữ Hán sao cho đúng, cho chuẩn.
Để các bạn hiểu hơn ta cùng lấy một ví dụ: chữ “Tôi” trong tiếng Trung được viết là “我” và sẽ có phiên âm là /wǒ/ cách đọc là click.
Đối với một người bắt đầu bảng chữ cái tiếng Trung được coi là những kiến thức nền móng cho việc học. Các bạn cần nắm thật chắc vì nó sẽ ảnh hướng đến khả năng và trình độ tiếng Trung của bạn sau này.
Nếu bạn là người mới bắt đầu hãy tham khảo: Lộ trình tự học tiếng Trung cho người bắt đầu | Hướng dẫn từ A-Z
II. BẢNG PHIÊN ÂM TIẾNG TRUNG
1. Khái quát về bảng phiên âm tiếng Trung
Trong tiếng trung, bảng chữ cái – bảng hiên âm PINYIN (拼音) là điều cần học đầu tiên. Đối với những người học giản thể hay phồn thể đều phải dựa PINYIN để phát âm sao cho đúng. Do vậy mà PINYIN ra đời đã đem lại rất nhiều lợi ích cho những người muốn học tiếng trung. Thậm chí ngay cả học sinh Trung Quốc cũng phải dùng đến nó để tập phát âm.
Tìm hiểu thêm: Phân biệt sự khác nhau giữa tiếng Trung giản thể và phồn thể
Ý nghĩa quan trọng của việc học bảng chữ cái phiên âm:
Bảng phiên âm là kiến thức nền tảng bắt đầu dành cho những người bắt đầu học phát âm tiếng Trung. Bạn cần phải học thuộc, nhớ chắc nhớ lâu các quy tắc phát âm, sao cho chuẩn. Bởi phát âm là nền móng của quá trình học tiếng Trung, nếu bạn không nắm chắc kiến thức và phát âm sai. Mọi nỗ lực của bạn đều tan biến, bởi dù là trong các cuộc thi lấy chứng chỉ hay khi xin việc làm, đều cần phát âm chuẩn.
Chính vì thế mỗi người học tiếng Trung cần phải tìm cho mình một phương pháp học phù hợp. Để tránh mắc phải những lỗi sai phát âm hay bỏ xót các kiến thức cơ bản. Hiểu được điều đó, Anfa là trung tâm đầu tiên thiết kế riêng một khóa học để luyện phát âm chuẩn Bắc Kinh 99%.
Khóa học dành cho những người mới bắt đầu học tiếng Trung hoặc những ai phát âm yếu. Với lộ trình 21 ngày đồng hành cùng giáo viên: 10 buổi học trực tuyến qua Zoom và 11 buổi hỗ trợ cá nhân. Đây có thể coi là bước đột phá cũng như khóa học mang giá trị đến những ai muốn và thích học tiếng Trung. Đặc biệt chi phí cho khóa học chỉ 850k bao gồm cả bộ giáo trình, vở bút và quà tặng.
2. Cấu tạo của phiên âm tiếng Trung
Trong Bảng phiên âm (Pinyin) cấu tạo gồm ba phần:
- Thanh mẫu hay còn gọi Phụ âm
- Vận mẫu hay còn gọi là Nguyên âm
- Thanh điệu chính là dấu biểu thị hướng đi của âm thanh
2.1 Thanh mẫu (Phụ âm)
Thanh mẫu (Phụ âm) trong tiếng Trung gồm 18 phụ âm đơn và 3 phụ âm kép. Còn 2 phụ âm không chính thức là y và w chính là nguyên âm i và u khi nó dùng ở đầu câu. Và được chia thanh mẫu thành 6 nhóm dựa vào cách phát âm của mỗi thanh mẫu như sau:
Nhóm 1: Âm hai môi và răng môi
Nhóm 2: Âm đầu lưỡi giữa
Nhóm 3: Âm cuống lưỡi
Nhóm 4: Âm đầu lưỡi trước
Nhóm 5: Âm đầu lưỡi sau
Nhóm 6: Âm mặt lưỡi
– Nhóm 1: Âm hai môi và răng môi
b | Hai môi khép chặt. Sau đó thì bật mở nhanh để cho luồng hơi đi ra (Không bật hơi) |
p | Vị trí môi giống âm “b” phía trên nhưng luồng hơi đè ép đẩy ra ngoài (âm bật hơi) |
f | Răng trên chạm môi dưới, có khe hở để luồng hơi qua đó ma sát đi ra ngoài (âm bật hơi) |
m | Hai môi khép lại, lưỡi hạ xuống, luồng khí theo khoang mũi ra ngoài |
– Nhóm 2: Âm đầu lưỡi giữa
d | Đầu lưỡi chạm vào chân răng trên, giữ hơi trong khoang miệng và hạ đầu lưỡi xuống thật nhanh khiến luồng hơi đột ngột ra ngoài. Dây thanh không rung (Âm đầu lưỡi giữa, không bật hơi) |
t | Vị trí của các cơ quan phát âm giống âm “d” nhưng cần đẩy mạnh hơi ra, dây thanh không rung (Âm đầu lưỡi giữa, bật hơi) |
n | Đầu lưỡi chạm vào lợi trên, ngạc mềm. Lưỡi con hạ xuống, khoang mũi mở, dây thanh không rung (Âm mũi) |
l | Đầu lưỡi chạm vào lợi trên, so với âm “n” lùi về phía sau nhiều hơn, luồng hơi đi qua hai đầu lưỡi, dây thanh rung (Âm bên) |
Học thanh mẫu đơn giản hơn cùng video hướng dẫn phát âm thanh mẫu MIỄN PHÍ cùng cô Nghiêm Thùy Trang người sáng lập Tiếng Trung Anfa ngay nào!
– Nhóm 3: Âm cuống lưỡi:
g | Cuống lưỡi nâng cao sát ngạc mềm. Sau khi trữ hơi, hạ nhanh phần cuống lưỡi xuống để hơi đi ra ngoài một cách đột ngột, dây thanh không rung (Không bật hơi) |
k | Vị trí phát âm giống âm “g” nhưng cần đẩy mạnh hơi ra, dây thanh không rung (Bật hơi) |
h | Cuồng lưỡi tiếp cận với ngạc mềm, luồng hơi từ khoang giữa ma sát đi ra, dây thanh không rung (âm xát trong) |
– Nhóm 4: Âm mặt lưỡi
Khi phát âm, phần trước mặt lưỡi đưa lên phía trước ngạc cứng.
j | Mặt lưỡi áp sát vào ngạc cứng, đầu lưỡi hạ xuống mặt sau của răng dưới, luồng hơi từ khoảng giữa mặt lưỡi trên ma sát với ngạc cứng để đi ra ngoài. Dây thanh không rung (Không bật hơi, tắc xát trong) |
q | Có vị trí phát âm như âm “j” nhưng bật mạnh hơi ra (Bật hơi, tắc xát trong) |
x | Mặt lưỡi gần với ngạc cứng, luồng hơi từ mặt lưỡi trên ma sát với ngạc cứng đi ra ngoài, dây thanh không rung (xát trong) |
– Nhóm 5: Âm đầu lưỡi trước
z | Đầu lưỡi thẳng, chạm vào mặt sau của răng trên, sau đó lùi lại cho luồng hơi từ khoang miệng ma sát ra ngoài, dây thanh không rung (Không bật hơi, tắc xát trong) |
c | Vị trí phát âm giống “z”, cần bật hơi mạnh ra (Bật hơi) |
s | Khi phát âm, đầu lưỡi tiếp cận với răng cửa và và luồng hơi từ chỗ mặt lưỡi và răng ma sát ra ngoài |
– Nhóm 6: Âm đầu lưỡi sau
Khi phát âm đầu lưỡi cuốn lên phía hàm trên.
zh | Đầu lưỡi cong lên chạm vào ngạc cứng, luồng hơi từ chỗ đầu lưỡi và ngạc cứng ma sát ra ngoài, dây thanh không rung (Không bật hơi) |
ch | Vị trí phát âm giống âm “zh” nhưng bật mạnh hơi ra (Bật hơi) |
sh | Đầu lưỡi cong lên tiếp cận ngạc cứng, luồng hơi từ ngạc cứng đi qua khen giữa ngạc cứng và lưỡi đi ra ngoài |
r | Vị trí phát âm giống như sh, nhưng r là âm xát, đục, dây thanh rung (âm đục, xát) |
2.2 VẬN MẪU
Học hướng dẫn phát âm Vận mẫu qua video nào.
Trong tiếng Trung có 36 vận mẫu: 6 vận mẫu đơn , 13 vận mẫu kép, 16 vận mẫu âm mũi, 1 vận mẫu âm uốn lưỡi.
-
6 vận mẫu đơn:
a | Mở rộng miệng, lưỡi hạ thấp, môi không tròn |
o | Mở miệng vừa phải, lưỡi hơi cao và lùi về sau, môi tròn |
e | Mở miệng vừa phải, lưỡi hơi cao, môi không tròn (Gần giống “ưa” trong tiếng việt) |
i | Đầu lưỡi dính với răng dưới, hai môi giẹp (kéo dài khóe môi như kiểu nhoẻn miệng cười). |
u | Đọc gần giống “u” trong tiếng Việt môi tròn |
ü | Vị trí lưỡi giống âm “i” nhưng môi phải tròn trong suốt quá trình phát âm |
-
13 vận mẫu kép
ai | Đọc gần giống “ai” trong tiếng Việt. Đọc hơi kéo dài âm “a” rồi chuyển sang i |
ei | Đọc gần giống “ây” trong tiếng Việt. Đọc hơi kéo dài âm “e” rồi chuyển sang i |
ao | Đọc gần giống “ao” trong tiếng Việt. Đọc hơi kéo dài âm “a” rồi chuyển sang âm “o” |
ou | Đọc gần giống “âu” trong tiếng Việt. Phát âm “o” rồi lập tức chuyển sang âm “u” |
ia | Phát âm “i” rồi lập tức chuyển sang “a” |
ie | phát nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm “e”. |
ua | Đọc gần giống “oa” trong tiếng Việt. Phát âm “u” trước rồi lập tức chuyển sang a. |
uo | Đọc gần giống “ua” trong tiếng Việt. Phát âm “u” trước rồi lập tức chuyển sang âm “o” |
iao | Đọc “i+ao” , phát âm “i” rồi lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ao” |
iou | Đọc “i + ou”, phát âm “i” rồi lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ou” |
uai | Đọc “u+ai” phát âm “u” rồi lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ai” |
uei | Đọc “u+ei” phát âm “u” rồi lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ei” |
üe | Phát âm “ü” rồi lập tức chuyển sang nguyên âm “e” |
-
16 vận mẫu âm mũi: Chú ý các âm kết thúc là vận mẫu mũi “n” có xu hướng miệng đóng. Còn “ng” thì có xu hướng miệng mở.
an | Đọc gần giống “an” trong tiếng Việt |
en | Đọc gần giống “ân” trong tiếng Việt |
in | Đọc gần giống “in” trong tiếng Việt |
ün | Đọc gần giống “uyn” trong tiếng Việt |
ian | Đọc gần giống “i+an” trong tiếng Việt |
uan | Đọc gần giống “oan” trong tiếng Việt |
üan | Đọc gần giống “uy+an” trong tiếng Việt |
uen | Đọc gần giống “u+ân” trong tiếng Việt |
ang | Đọc gần giống “ang” trong tiếng Việt |
eng | Đọc gần giống “âng” trong tiếng Việt |
ing | Đọc gần giống “i+ing” trong tiếng Việt |
ong | Đọc gần giống “ung” trong tiếng Việt |
iong | Đọc gần giống “oan” trong tiếng Việt |
iang | Đọc gần giống “i+ang” trong tiếng Việt |
uang | Đọc gần giống “oang” trong tiếng Việt |
ueng | Đọc gần giống “u+âng” trong tiếng Việt |
Vận mẫu uốn lưỡi: “er”
2.3 THANH ĐIỆU: (4 thanh)
Thanh 1: /ā/ Đọc đều, ngang và bằng, kéo dài âm độ cao 5-5. Thanh 2: /á / Đọc khá giống dấu sắc trong tiếng Việt ( âm độ từ trung bình lên cao theo chiều 3-5) Thanh 3: /ǎ /Âm sắc theo chiều từ 2 xuống 1 sau đó lên độ cao 4 . Tuyệt đối không đọc tương đương với dấu hỏi trong tiếng Việt Thanh 4: /à / Lên cao giọng rồi xuống 1 cách dứt khoát (độ cao 5-1). Chú ý: Trong tiếng Trung xuất hiện thanh nhẹ (hay còn gọi là thanh không), thanh này không được biểu hiện bằng dấu, đọc gần giống thanh nặng trong Tiếng Việt, nhưng độ nặng sẽ nhẹ hơn.
*Mẹo: Hất tay theo cao độ mình đọc
Học chi tiết cách phát âm thanh điệu cùng cô Nghiêm Thùy Trang nhé!
2.4. Quy tắc cần nắm chắc:
Quy tắc 1: Vận mẫu i, u, ü khi đứng một mình trở thành âm tiết độc lập thì ta phiên âm như sau:
- Những âm bắt đầu bằng i-, nếu sau nó là một phụ âm hoặc không có gì thì ta thêm “y” vào phía trước, còn sau đó là 1 nguyên âm thì ta thay “i” bằng “y”.
Ví dụ: i => yi, in=> yin, ia=> ya, iou=> you
- Những âm bắt đầu bằng u-, nếu sau nó là một phụ âm hoặc không có gì thì ta thêm “w” vào phía trước, còn sau đó là 1 nguyên âm thì ta thay “u” bằng “w”
Ví dụ: u => wu, ua=>wa, uo=>wo
- Những âm bắt đầu bằng ü-, thì ta thêm y vào phía trước và bỏ dấu 2 chấm trên đầu.
Ví dụ: ü => yu, üe=> que
Quy tắc 2: Biến điệu thanh 3
– Hai âm tiết cùng mang thanh 3 đi liền nhau, thì âm tiết đầu đọc thành thanh 2. VD: 你好 nǐ hǎo -> ní hǎo – Với ba âm tiết cùng mang thanh 3 đi liền nhau thì hai âm tiết đầu đọc thành thanh 2, hoặc ta biến điệu ngắt theo từng cặp từ có nghĩa. VD: 我很好 Wǒ hěn hǎo-> “Wǒ hén hǎo” hoặc “wó hén hǎo” – Với 4 âm tiết cùng mang thanh thứ 3 thì âm tiết đầu và âm tiết thứ 3 đọc thành thanh 2. VD: 我也很好 Wǒ yě hěn hǎo -> Wó yě hén hǎo
- Nếu sau âm tiết thanh 3 là âm tiết mang thanh 1, thanh 2, thanh 4 thì ta chỉ đọc nửa thanh 3, đọc gần giống dấu hỏi trong tiếng Việt.
VD:很高兴认识你 hěn gāo xìng rèn shì nỉ
Quy tắc 3: – Vận mẫu “ iou, uei, uen” khi kết hợp với thanh mẫu thì ta bỏ nguyên âm “o,e” ở giữa đi, cách đọc không thay đổi.
VD: j+ iou => jiu; d+ uei=> dui; z+ uen=> zun
Quy tắc 4: Biến điệu của “不”
- “不”mang thanh 4, nhưng khi kết hợp cùng với từ cũng mang thanh 4 thì “不” đọc thành thanh 2:
Ví dụ: 不是: bú shì; 不对:bú duì ,不错:bú cuò
Quy tắc 5: – Biến điệu của “一”
- Chữ số “一” có thanh gốc là thanh 1: /yī/
- Khi kết hợp với thanh 1,2,3 thì “一” đọc thành thanh 4; ví dụ: 一些:yì xiē
- Khi kết hợp với thanh 4 thì “一” đọc thành thanh 2; ví dụ: 一个: yí gè
III. CÁC NÉT CƠ BẢN TRONG CHỮ HÁN
Đối với hầu hết những người mới bắt đầu học tiếng Trung thường thấy chữ Hán viết rất khó và chưa hiểu rõ về các nét chữ cũng như quy tắc viết chữ Hán. Nhiều người thường hiểu nhầm rằng ký tự chữ viết Trung Quốc giống như đường thẳng và hình vuông được vẽ ngẫu nhiên theo ý muốn. Tuy nhiên nếu bạn tìm hiểu về cấu trúc của các ký tự Trung Quốc và các nét cơ bản trong tiếng Trung, bạn sẽ hiểu được quy tắc viết của những “đường kẻ” và “hình vuông” này khác nhau như thế nào. Sau đây là bảng tổng hợp các nét cơ bản trong tiếng Trung và quy tắc viết để các bạn hiểu rõ hơn về cấu tạo chữ Hán.
Để tìm hiểu rõ cách viết các bạn có thể tham khảo tại: Các nét cơ bản trong tiếng Trung và 7 quy tắt viết
1. 8 nét cơ bản trong tiếng Trung
Các nét trong tiếng Trung cũng giống như bảng chữ cái trong tiếng Việt (một hoặc nhiều chữ cái ghép thành một từ). Một chữ Hán cũng được cấu thành bởi nhiều nét.
Có 8 nét cơ bản trong tiếng Trung là: Ngang, Sổ, Chấm, Hất, Phẩy, Mác, Gập và Móc.
Nét chấm (丶): dấu chấm từ trên xuống dưới. Nét ngang (一) : nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải. Nét sổ thẳng (丨): nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới. Nét hất (/) : nét cong, đi lên từ trái sang phải, hất từ dưới lên trên Nét phẩy (丿): nét cong, kéo xuống từ phải qua trái. Nét mác: nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải. Nét gập: có một nét gập giữa nét. Nét móc (亅): nét móc lên ở cuối các nét khác.
STT | Nét | Tên | Cách viết | ví dụ |
1 | ![]() |
横 / héng / Nét ngang |
Nét thẳng ngang được viết từ trái sang phải. |
一,二,三,王 |
2 | ![]() |
竖 / shù / Nét sổ |
Nét thẳng đứng được viết từ trên xuống dưới |
刊,修,候,刚 |
3 | ![]() |
点 / diǎn / Nét chấm |
Là nét cong được viết từ trên xuống dưới bên |
主,广,心,注 |
4 | ![]() |
提 / tí / Nét hất |
Là nét cong đi lên từ phía bên trái sang phải |
习,地,冷,冰 |
5 | ![]() |
撇 / piě / Nét phẩy |
Là nét cong được kéo xuống từ phải qua trái |
月,木,大,人
|
6 |
|
捺 / nà / Nét mác |
Viết xuống từ trái qua phải |
又,义,个,人
|
7 |
|
横折 / héng zhé / Nét ngang móc |
Nét thẳng ngang từ trái sang phải và 1 nét móc xuống |
口,问,中
|
8 |
|
竖钩 / shù gōu / Nét sổ móc |
Nét thẳng đứng viết từ trên xuống dưới. Nét móc lên ở cuối |
小,水,求,寸 |
2. Các nét ghép từ nét cơ bản
Ngoài ra các nét cơ bản cũng sẽ ghép lại với nhau tạo thành các nét ghép và được sử dụng một cách phổ thông.
STT | Nét | Tên | Ví dụ |
1 | ![]() |
横钩 / héng gōu / Ngang móc |
买,皮,卖 |
2 | ![]() |
横撇 / héng piě / Ngang phẩy |
又,反 |
3 | ![]() |
横折钩 / héng zhé gōu / Ngang sổ móc |
刀,门,也 |
4 | ![]() |
横折提 / héng zhé tí / Ngang sổ hất |
说,话,讨,论,讲 |
5 | ![]() |
横弯钩 / héng wān gōu / Ngang sổ cong móc |
飞,风,凤,凰 |
6 | ![]() |
横折弯钩 / héng zhé wān gōu / Ngang sổ móc |
几,九,匹 |
7 | ![]() |
横折折撇 / héng zhé zhé piě / Ngang sổ ngang phẩy |
廷,建 |
8 | ![]() |
横折折折钩 / héng zhé zhé zhé gōu / Ngang sổ móc |
乃,奶 |
9 | ![]() |
横折撇弯钩 / héng zhé piě wān gōu / Phẩy chấm |
阵,队,除 |
10 | ![]() |
竖折 / shù zhé / Sổ ngang
|
山,匹
|
11 | ![]() |
横折折折 / héng zhé zhé zhé / Ngang sổ ngang phẩy |
凸 |
12 | ![]() |
竖提 / shù tí / Sổ hất |
民,切 |
13 | ![]() |
竖弯 / shù wān / Sổ cong |
四,叫 |
14 | ![]() |
竖弯钩 / shù wān gōu / Sổ cong móc |
儿,乱 |
15 | ![]() |
竖折折撇 / shù zhé zhé piě / Sổ ngang phẩy |
专,传 |
16 | ![]() |
竖折折钩 / shù zhé zhé gōu / Sổ ngang sổ móc |
与,马 |
17 | ![]() |
撇折 / piě zhé / Phẩy ngang |
么,公 |
18 | ![]() |
撇点 / piě diǎn / Phẩy chấm |
女,好,妈 |
19 | ![]() |
斜钩 / xié gōu / Mác móc |
戈,我,伐 |
20 | ![]() |
弯钩 / wān gōu / Cong móc |
家,了,子 |
CÓ KHÓA HỌC DẠY VIẾT CHỮ HÁN CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU KHÔNG?
Trong khóa nhập môn các thầy cô không chỉ hướng dẫn các bạn cách phát âm cho chuẩn, mà còn hướng dẫn và giúp học viên làm quen với Hán tự. Hầu hết những học viên mới học tiếng Trung đều rất hoảng với hệ thống chữ Hán cũng như việc phải thuộc chúng. Tuy nhiên khi đến với Anfa, chữ Hán không còn là điều đáng lo nữa, với những bí quyết học và nhớ riêng biệt, bạn rất nhanh có thể viết thành thạo chữ Hán.
Hãy chọn cho mình một giáo viên tốt để học tiếng Trung một cách thú vị và đầy cảm hứng nhé!
3. 7 Quy tắc viết chữ Hán
Để các nét chữ được tiêu chuẩn và đẹp, đồng thời tạo nên một thói quen tốt trong việc viết chữ Hán. Người mới bắt đầu học tiếng Trung nên nắm bắt được 7 quy tắc vàng trong làng viết chữ Hán này.
Quy tắc 1, Ngang trước sổ sau
Nét ngang viết trước nét sổ viết sau. Như trong số 10 là 十 chúng ta sẽ viết nét ngang xuống trước và viết nét sổ xuống sau
Quy tắc 2, Trái trước phải sau
Theo quy tắc viết chữ Hán, chúng ta sẽ viết từ trái sang phải như trong chữ 吃 trong hình
Quy tắc 3, Trên trước dưới sau
Nét bên trên viết trước. nét bên dưới viết sau. Giống như chữ 立 trong hình ta sẽ viết từ trên xuống dưới và trái qua phải
Quy tắc 4, Phẩy trước mác sau
Viết nét phẩy trước nét mác sau. Ví dụ như chữ 半 ta sẽ viết nét phẩy trước nét mác sau và sau đó mới viết nét ngang và nét sổ
Quy tắc 5, Ngoài trước trong sau
Viết bên ngoài trước bên trong viết sau
Quy tắc 6, Mở trước đóng sau
Nếu chữ là 1 bộ khẩu như chữ 回,ta sẽ viết từ trên xuống dưới, từ trái qua phải và nét ngang ở cuối cùng là nét đóng sẽ viết sau cùng
Quy tắc 7, Giữa trước hai bên sau
Viết giữa trước viết 2 bên sau.
Việc viết chữ Hán cần được luyện tập nhiều lần, luyện viết đi luyện viết lại để được có nét chữ đẹp và đúng chuẩn. Đồng thời hãy lựa chọn cho mình một loại giấy, loại vở luyện viết phù hợp nhất. Còn khi bạn đăng ký khóa học tại Anfa, mọi giáo trình, bút, vở đều được Anfa chăm chút và chuẩn bị đầy đủ. Đều là những dụng cụ tốt nhất cho việc học tiếng Trung, được biên soạn từ sự tâm huyết, quan tâm học viên.
IV. CÁC HỌC NHỚ NHANH, NHỚ LÂU BẢNG CHỮ CÁI
1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT ÂM HAY HƠN:
Ngoài thời gian luyện phát âm cùng giáo viên để được các thầy cô nghe, sửa phát âm sao cho chuẩn chỉnh. Các bạn có thể tham khảo một số cách luyện phát âm như đọc vè tiếng Trung, kết bạn và nói chuyện với người Trung, nói theo thoại trong phim Hoa Ngữ…
- Đọc 绕口令
《四和十》 四是四, 十是十 sì shì sì , shí shí shí 四不是十,十不是四 sì bú shì shí ,shí búshì sì 十四是十四, 四十是四十 shísì shì shísì , sìshí shì sìshí 十四不是四十,四十不是十四 shí sì bú shì sì shí ,sì shí bú shì shí sì
- Đọc bài khóa, tiểu thuyết,…
- Lồng tiếng phim, video…
- Tự luyện giọng trước gương
- Tìm bạn Trung Quốc nói chuyện
- Nghe nhiều để quen ngữ điệu, cách nhấn nhá
Tuy nhiên để có thể đảm bảo được việc phát âm chuẩn nhất, bạn nên học cùng với những giáo viên phát âm chuẩn. Đồng thời luyện tập cùng những người bạn học cùng để giúp đỡ nhau và cùng tiến bộ trong quá trình học tập.
2. MẸO NHỚ CHỮ HÁN:
Nhớ chứ Hán thông qua phương pháp chiết tự: VD: 安: trên là bộ miên (宀)để chỉ mái nhà, dưới là bộ nữ (女). Có người phụ nữ trong nhà thì mọi thứ đều an yên. Hoặc người phụ nữ ở trong nhà là an toàn nhất. Nhớ chữ Hán qua bài vè, qua câu chuyện:
- Chữ “ 德” (đức) Chim chích mà đậu cành tre, thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.
- Chữ “孝” (hiếu) đất thì là đất bùn ao, ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay, con ai mà đứng ở đây, đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.
- Chữ “看”(nhìn, trông nhìn) Tay nào che mắt mi cong, nhìn xa phương ấy chờ mong người về.
- Chữ “囚” (cầm tù): Tường cao bốn bức tù lao, gió chẳng lọt vào, người mỏi mắt trông)
- Chữ “休” (nghỉ ngơi): Nhân tựa mộc, mộc kề nhân. Đố em biết được nên vần chữ chi?
- Chữ “想” (nhớ, nghĩ): Tựa cây mỏi mắt chờ mong, người nơi xa ấy trong lòng có hay?
Nhớ chữ hán thông qua hình ảnh tương tự. VD: 水 nghĩa là nước (Chữ giống như 3 giọt nước)
Nhớ chữ Hán cực nhanh cùng: Chiết tự chữ Hán – Mẹo học và nhớ chữ Hán hiệu quả
V. TỔNG KẾT
Trên đây là bảng chữ cái tiếng Trung và là kiến thức cơ bản mà người mới bắt đầu học tiếng Trung cần phải nắm chắc. Đối với những bạn tự học những kiến thức trên đây có lẽ khá nhiều, và có chút hoang mang. Nhưng bảng chữ cái tiếng Trung mới chỉ là khởi đầu, đừng nản chí. Và nếu bạn có động lực và nhất định phải học tiếng Trung một cách nhanh nhất, đạt kết quả tốt nhất. Hãy tìm cho mình một giáo viên tốt, những người bạn tốt để đồng hành cùng mình trên con đường chinh phục tiếng Trung này.
Đừng để tiếng Trung làm khó mình! Hãy để Anfa đồng hành cùng bạn biến những khó khăn này thành chuyện nhỏ! Đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với chúng mình khi bạn quyết tâm học tiếng Trung nhé!
“Học thêm một ngoại ngữ – Sống thêm một cuộc đời”!Hãy cùng nhau cố gắng để đạt được mong muốn và trở thành phiên bản hoàn thiện hơn của bản thân nào!
Nhận tự vấn khoá học: Tại đây
Tiếng trung Anfa: https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66