
NHỮNG CẶP TỪ DỄ NHẦM LẪN( P3 )
Chào các bạn học viên !
Hôm nay Tiếng trung Anfa lại cùng đồng hành với các bạn trong việc phân biệt những cặp từ dễ nhầm lẫn nhé! Tiếng trung là một ngôn ngữ đa dạng về hình thức vì vậy trong các cuộc giao tiếp sẽ có những cặp từ mà giống nhau về mặt ý nghĩa nhưng lại khác nhau về ác sử dụng. Những cặp từ này luôn làm chúng ta lúng túng, khó phân biệt. Cùng tìm hiểu những cặp từ dễ nhầm lẫn dưới đây nhé!
1. Phân biệt: “二” và “两”
a. Khi đọc con số ta dùng “二” không dùng “两” .
Ví dụ : 二, 十二,三十二,八十二,九十二
b. “二” dùng trong số thập phân và phân số không dùng “两”.
Ví dụ : 零点二 (0.2),三点二五, 三分之二
c. “二” dùng để chỉ số thứ tự còn两không dùng được.
Ví dụ : 第二课,第二楼,第二个弟弟
d. Trước các đơn vị đo lường truyền thống của Trung Quốc(寸, 尺, 升, 斗 , 斤, 里, 亩) /(Cùn, chǐ, shēng, dòu, jīn, lǐ, mǔ)/ dùng “二”, trước lượng từ thông thường (双, 本, 只, 匹) /(Shuāng, běn, zhǐ, pǐ)/ của những đơn vị đo lường quốc tế (千克kg, 吨 tấn, 公里 km, 平方米 m2, 米m, 厘米cm..) ta dùng “两”, cũng có lúc dùng trước đơn vị truyền thống.
e. Trước đơn vị hàng chục hàng trăm của tiếng trung giao tiếp , 百, 十 chỉ dùng 二. Ví dụ二百二十二 (122). Trong đơn vị nghìn vạn, triệu 两 và二đều có thể dùng
二千人/ 两千人. 二万年之久/ 两万年之久. 二亿元/ 两亿元.
2. Phân biệt; 常常 và 往往
2.1 Biểu thị một sự việc nào đó (thói quen…) thường xuất hiện.
Ví dụ:
( 1 ) 冬天的时候,这儿常常(往往)是零下七八度.
dōng tiān de shí hòu ,zhè ér cháng cháng (wǎng wǎng )shì líng xià qī bā dù Vào mùa đông, nơi đây thường âm 7 – 8 độ.
( 2 ) 常常(往往)考试的前一天,马丁才开始复习.
cháng cháng (wǎng wǎng )kǎo shì de qián yī tiān ,mǎ dīng cái kāi shǐ fù xí Thông thường trước ngày thi một hôm, Martin mới bắt đầu ôn bài.
( 3 ) 新年的时候,常常(往往)孩子们最高兴.
xīn nián de shí hòu, cháng cháng (wǎng wǎng) hái zǐ men zuì gāo xìng Năm mới, vui nhất là trẻ con.
2.2 “往往”thường biểu thị sự việc lặp đi lặp lại có tính quy luật nhất định, khi dùng “往往” trong câu cần nói rõ thêm những sự việc khác hoặc là điều kiện và kết quả. “常常” chỉ là nói rõ sự việc hoặc hành vi động tác nào đó lặp lại, không nói thêm các sự việc khác.
( 1 ) 他常常感冒。
Tā chángcháng gǎnmào. Anh ta thường cảm lạnh
( 2 ) 他常常发烧。
Tā chángcháng fāshāo. Anh ta thường bị sốt
( 3 ) 他常常一感冒就发烧。
Tā chángcháng yī gǎnmào jiù fāshāo. Anh ta thường cảm lạnh rồi phát sốt.
( 4 ) 我们常常去看电影。
Wǒmen chángcháng qù kàn diànyǐng. Anh ta thường đi xem phim.
( 5 ) 我们往往星期六晚上去看电影。
Wǒmen wǎngwǎng xīngqíliù wǎnshàng qù kàn diànyǐng. Vào tối thứ 7, Anh ta thường đi xem phim.
( 6 ) 这儿常常下雪。
Zhè’er chángcháng xià xuě. Nơi đây thường lạnh âm độ.
( 7 ) 冬天的时候,这儿往往下雪。
Dōngtiān de shíhòu, zhè’er wǎngwǎng xià xuě. Vào mùa đông, nơi đây thường âm độ.
( 8 ) 他常常喝酒。
Tā chángcháng hējiǔ. Anh ta thường uống rượu.
( 9 ) 他往往跟朋友一起喝酒。
Tā wǎngwǎng gēn péngyǒu yīqǐ hējiǔ. Anh ta thường uống rượu cùng với bạn bè.
2.3 “常常” có thể dùng trong những ý kiến chủ quan, hy vọng, cũng có thể dùng trong tình huống ở tương lai; “往往” không có cách sử dụng này, thường thì chỉ sự việc đã qua.
Ví dụ:
( 1 ) 父母希望孩子常常回家看看。
Fùmǔ xīwàng háizi chángcháng huí jiā kàn kàn. Bố mẹ luôn mong mỏi con cái thường xuyên về thăm nhà.
( 2 ) 我一定常常给你写信。
Wǒ yīdìng chángcháng gěi nǐ xiě xìn. Tôi nhất định sẽ thường xuyên viết thư cho bạn.
( 3 ) 欢迎你有空的时候常常来玩。
Huānyíng nǐ yǒu kòng de shíhòu chángcháng lái wán Chào đón bạn đến chơi thường xuyên nếu có thời gian.
( 4 ) 明年我退休了,可以常常去旅行了。
Míngnián wǒ tuìxiūle, kěyǐ chángcháng qù lǚxíngle. Sang năm, tôi về hưu, có thể thường xuyên đi du lịch được rồi.
3. Phân biệt 按照 và 依照
3.1 按照
Căn cứ vào, dựa theo, theo. Chỉ ra hành động nào đó căn cứ, dựa vào đâu, tương đương với 按 (nhưng phía sau按, có thể có đơn từ âm tiết, còn theo sau 按照 thì phải là hai âm tiết trở lên. Cũng có thể chỉ ra hành đọng nào đó phải làm theo một thứ tự, tuần tự nhất định).
( 1 ) 按照习惯来说,孩子一般都跟爸爸的姓
Ànzhào xíguàn lái shuō, háizi yībān dōu gēn bàba de xìng Dựa theo thói quen thường nói, Con cái thường lấy họ của cha
( 2 ) 我按照书上的例子,造了几个句子,麻烦老师看一下对不对。
Wǒ ànzhào shū shàng de lìzi, zàole jǐ gè jùzi, máfan lǎoshī kàn yīxià duì bùduì. Dựa vào ví dụ trên sách, em đã đặt mấy câu, Làm phiền thầy xem cho em có đúng không?
( 3 ) 请按照从左到右的顺序发下去。
Qǐng ànzhào cóng zuǒ dào yòu de shùnxù fā xiàqù. Hãy làm theo thứ tự từ trái sang phải.
3.2 依照
a. Giới từ: Dựa vào, nhờ vào, căn cứ theo. Dùng một vật hoặc việc nào đó , làm mẫu để theo đó mà làm.
( 1 ) 我想依照你这件衣服的样子做一件。
Wǒ xiǎng yīzhào nǐ zhè jiàn yīfú de yàngzi zuò yī jiàn. Tối muốn dựa vào bộ quần áo của bạn để làm một cái giống như vậy.
( 2 ) 你依照我说的方法去做,准没错。
Nǐ yīzhào wǒ shuō de fāngfǎ qù zuò, zhǔn méi cuò. Bạn dựa vào phương pháp của tôi mà làm, Chuẩn không sai đâu. b. Động từ: Nghe theo, theo.
吃药一定要依照医生的吩咐。
Chī yào yīdìng yào yīzhào yīshēng de fēnfù. Uống thuốc nhất định phải nghe theo lời chỉ dẫn của bác sĩ
3.3 So sánh
按照 [Giới từ ] | 依照 [ Giới từ, động từ ] |
|
|
Tân ngữ thường là chỉ thị, kế hoạch, phương châm của cấp trên, hoặc là yêu cầu, phương pháp, v…v… 按照学校规定,如果这次期末考试不及格,就得留班。 Ànzhào xuéxiào guīdìng, rúguǒ zhè cì qímò kǎoshì bù jígé, jiù dé liú bān Theo quy định của trường, nếu bạn trượt kỳ thi cuối cùng lần này, bạn phải ở lại lớp. | Tân ngữ mang tính trang trọng, quy phạm hơn, thường là chỉ thị, quy định, pháp luật hiện hành, văn bản, thông báo của cơ quan. 依照法律规定,小学是义务教育,学费全免。 Yīzhào fǎlǜ guīdìng, xiǎoxué shì yìwù jiàoyù, xuéfèi quán miǎn Theo luật, tiểu học là giáo dục bắt buộc, học phí miễn phí |
Câu có ý sai khiến, cầu khiến, thường phải dùng按照, chứ không dùng依照. 你按照我说的去做。 Nǐ ànzhào wǒ shuō de qù zuò. Bạn làm theo những gì tôi nói |
|
|
|
Trên đây là cách phân biệt những cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng trung. Hãy luyện tập thường xuyên những cặp từ trên để sử dụng trôi chảy những cặp từ này nhé. Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm hiểu và các vấn đề chung liên quan đến việc học tiếng trung Hãy truy cập website chính thức của trung tâm:
Tiếng trung Anfa: https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66