
CÁC CẶP TỪ DỄ NHẦM LẪN ( P2)
Trong tiếng trung các cặp từ dễ nhầm lẫn là rất nhiều. Có nhiều bạn cứ thắc mắc rằng lúc nào thì phải dùng từ này, lúc nào phải dùng từ kia. Hôm nay cùng Tiếng Trung Anfa tiếp tục tìm hiểu về các cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng trung nhé.
I, Phân biệt “了解” và ” 理解”
1.1 “了解” là biết rất rõ.
( 1 ) 我很了解他的脾气,你就少说一句吧!
wǒ hěn le jiě tā de pí qì , nǐ jiù shǎo shuō yī jù ba ! Tôi hiểu rõ cơn tức giận của cậu ấy, bạn nhịn đi một chút đi!
( 2 ) 你了解越南的历史吗?
nǐ le jiě yuè nán de lì shǐ ma ? Bạn hiểu rõ về lịch sử Việt Nam không ?
1.2 “了解” là qua sự nghe ngóng điều tra, làm rõ.
( 1 ) 请你了解一下申请奖学金的手续
qǐng nǐ le jiě yī xià shēn qǐng 獎xué jīn de shǒu xù Mời anh hiểu rõ một chút về thủ tục đăng ký học bổng.
( 2 ) 我想了解关于学生签证的问题。
wǒ xiǎng le jiě guān yú xué shēng qiān zhèng de wèn tí. Tôi muốn hiểu rõ về vấn đề VISA học sinh.
1.3 “理解” là thông qua phán đoán rồi mới rõ nguyên nhân tại sao như thế này, ý nghĩa của “理解” sâu hơn “了解”
( 1 ) 他是我的好朋友我能理解他为什么这么做。
tā shì wǒ de hǎo péng yǒu wǒ néng lǐ jiě tā wéi shí me zhè me zuò. Cậu ta là bạn tốt của tôi, tôi lý giải tại sao cậu ta lại làm vậy.
( 2 ) 我们都不理解公司倒闭的原因。
wǒ men dōu bú lǐ jiě gōng sī dǎo bì de yuán yīn. Chúng tôi không lý giải được nguyên nhân công ty phá sản.
1.4 “理解” có ý nghĩa tha thứ
( 1 ) 虽然我们是好朋友,但是这种事我真的没法帮你,希望你能理解。
suī rán wǒ men shì hǎo péng yǒu , dàn shì zhè zhǒng shì wǒ zhēn de méi fǎ bāng nǐ , xī wàng nǐ néng lǐ jiě. Tuy chúng mình là bạn tốt, nhưng trong trường hợp này tôi thật không thể giúp bạn, hy vọng bạn có thể hiểu.
( 2 ) 他很了解我 = 他很了解我他非常清楚我的情况(个人经历,习惯,爱好)
tā hěn le jiě wǒ = tā fēi cháng qīng chǔ wǒ de qíng kuàng ( gè rén jīng lì 、xí guàn 、ài hǎo ). Anh hiểu tôi = anh ấy rất rõ ràng tình trạng của tôi (kinh nghiệm cá nhân, thói quen, sở thích)
( 3 ) 他很理解我他非常了解我=,所以他很清楚得知道我为什么这样想,这样说,这样做。
tā hěn lǐ jiě wǒ = tā fēi cháng le jiě wǒ , suǒ yǐ tā hěn qīng chǔ dé zhī dào wǒ wéi shí me zhè yàng xiǎng 、zhè yàng shuō 、zhè yàng zuò .. Anh ta rất lý giải tôi = anh ta rất lý giải tôi,nên anh ấy hiểu tại sao tôi lại nói như vậy, làm như vậy.
II, Phân biệt ” 怎么样” và ” 什么样”
2.1 Khi hỏi về tính chất thường dùng怎么样(zěnmeyàng) khi trả lời nên nói rõ là trung thành, thật thà, nghiêm túc, gian xảo…
( 1 ) 他究竟是一个怎么样的人?你了解吗?
Tā jiùjìng shì yīgè zěnme yàng de rén? Nǐ liǎojiě ma? Anh ta rốt cuộc là người như thế nào? Bạn có biết gì về anh ta không?
2.2 怎么样(zěnmeyàng)dùng trước động từ diễn đạt về phương thức của động tác ( “什么样” không có cách dùng này )
( 1 ) 你告诉我怎么样说,好吗?
nǐ gào sù wǒ zěn me yàng shuō , hǎo mā ? Mày bảo tao biết phải nói làm sao , được không?
( 2 )怎么样下笔才是正确的?
zěn me yàng xià bǐ cái zhèng què de ? Làm sao để viết cho đúng đây?
( 3 ) 大家想一想,我们怎么样帮助他他才肯接受。
dà jiā xiǎng yì xiǎng , wǒ men zěnme yàng bāng zhù tā tā cái jiē shòu . Mọi người cùng nghĩ xem làm sao để nó chấp nhận sự giúp đỡ của chúng ta.
2.3 怎么样(zěnmeyàng)có thể dùng làm vị ngữ chỉ tình trạng ( “什么样” không có cách dùng này )
( 1 ) 今天天气怎么样?
jīn tiān tiān qì zěme yàng ? Thời tiết hôm nay thế nào?
( 2 ) 他的病怎么样了?
tā de bìng zěnme yàng le ? Bệnh của nó thế nào rồi?
2.4 怎么样(zěnmeyàng)có thể làm vị ngữ của động từ “觉得”, “感觉”, “认为”, “以为”, “打算”,cũng có thể tự nó nêu thành câu hỏi ( “什么样” không có cách dùng này )
( 1 ) 你觉得这个计划怎么样?
nǐ jué de zhè ge jì huà zěnme yàng ?
Mày thấy kế hoạch này thế nào?
( 2 ) 怎么样?身体好一点了吗? zěnme yàng ? shēn tǐ hǎo yì diǎn le mā ? Sao rồi? sức khoẻ đỡ hơn chút nào chưa?
2.5 什么样(shénmeyàng) đôi lúc có thể sử dụng trong cấu trúc “ động từ +成 ( chéng ) +什么样” ( shénme yàng ), ( “怎么样” không có cách dùng này )
( 1 ) 你都病成什么样了,还勉强自己干?
nǐ dōu bìng chéng shénme yàng le , hái miǎn qiǎng zì jǐ gàn . Bệnh đến mức này, bạn còn gắng sức làm một mình sao?
( 2 ) 她都打扮成什么样了,你还不管管她?
tā dōu dǎ bàn chéng shénme yàng le , nǐ hái bù guǎn guǎn tā ? Nó ăn diện đến mức này, anh có còn dạy bảo nó nữa không hả?
2.6 . 怎么样(zěnmeyàng ) có thể thay thế động từ, hình dung từ làm vị ngữ, chỉ động tác hoặc tính chất. (“什么样” không có cách dùng này)
( 1 ) 他怎么样你了?
tā zěnme yàng nǐ le ? Hắn làm gì mày rồi?
( 2 ) 这里的条件怎么样?
zhè lǐ tiáo jiàn zěn me yàng ? Điều kiện ở đây thế nào?
( 3 ) 不怎么样。
bù zěnme yàng . Không tốt lắm / không ra sao.
III, Phân biệt động lượng từ: “ 次 ” , “ 遍 ”
Ý nghĩa: “ 次 ” và “ 遍 ” là hai động lượng từ thường dùng, biểu thị số lần hành động xảy ra. Ngữ ” số từ + động lượng từ ” dùng sau động từ.
3.1 次:Chỉ biểu thị số lần
( 1 ) 我去过三次中国。
Wǒ qùguò sāncì zhōngguó. Tôi đã đi Trung Quốc hai lần.
( 2 ) 他吃过葡萄两次了。
Tā chīguò pútáo liǎng cìle. Anh ấy đã ăn nho hai lần rồi.
( 3 ) 这种水果我吃过一次。
Zhè zhǒng shuǐguǒ wǒ chīguò yīcì Loại trái cây này tôi đã ăn qua một lần rồi.
( 4 ) 她找过你好几次。
Tā zhǎoguò nǐ hǎojǐ cì.
Cô ta đã tìm bạn mấy lần rồi đấy.
3.2 遍: Ngoài biểu thị số lần nó còn nhán mạnh ý toàn bộ của một quá trình từ đầu đến cuối.
( 1 ) 我看过两遍这本小说。
Wǒ kànguò liǎng biàn zhè běn xiǎoshuō. Tôi đã xem cuốn tiểu thuyết này hai lần rồi.
( 2 ) 我听过两遍这首歌。
Wǒ tīngguò liǎng biàn zhè shǒu gē.
Tôi nghe bài hát này hai lần.
( 3 ) 你刚才说的话我听不太清楚,请你再说一遍。
Nǐ gāngcái shuō dehuà wǒ tīng bù tài qīngchu, qǐng nǐ zàishuō yībiàn.
Tôi ko nghe rõ anh vừa nói gì, anh có thể nhắc lại ko.
Trên đây là cách phân biệt một số cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng trung. Hãy luyện tập thường xuyên các cặp từ trên để sử dụng trôi chảy những cặp từ này nhé. Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm hiểu và các vấn đề chung liên quan đến việc học tiếng trung Hãy truy cập website chính thức của trung tâm:
Tiếng trung Anfa: https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66