[ux_image id=”1036″ animate=”fadeInDown”]
前言:小故事大道理,那些我们一笑而过的冷笑话,往往寓意深刻,阅后恍然大悟。
Qián yán: Xiǎo gù shì dà dào lǐ, nà xiē wǒ men yī xiào ér guò de lěng xiào huà, wǎng wǎng yù yì shēn kè, yuè hòu huǎng rán dà wù
Lời nói đầu: những câu chuyện nhỏ nhưng ý nghĩa lớn, những câu chuyện hài mà bên trong có ngụ ý sâu sắc, đọc xong giác ngộ được rất nhiều điều.
1/10
妻子想让老公早回家,于是规定:晚于23点回家就锁门。第一周奏效,第二周老公又晚归,老婆按制度把门锁了,于是老公干脆不回家了。
Qī zi xiǎng ràng lǎo gōng zǎo huí jiā, yú shì guī dìng: wǎn yú 23 diǎn huí jiā jiù suǒ men. Dì yī zhōu zòu xiào, dì èr zhōu lǎo gōng yòu wǎn guī, lǎo pó àn zhì dù bǎ mén suǒ le, yú shì lǎo gōng gān cuì bù huí jiā le.
Vợ muốn chồng về nhà sớm, nên đã quy định: sau 23 giờ sẽ khóa cửa lại. Tuần đầu tiên có hiệu nghiệm. Tuần thứ 2 chồng lại về muộn, vợ bèn theo quy định khóa cửa lại, thế là chồng cũng không thèm về nhà nữa.
老婆郁闷,后经高人指点,修改规定:23点前不回家,我就开着门睡觉。老公大惊,从此准时回家。
Lǎo pó yù mèn, hòu jīng gāo rén zhǐ diǎn, xiū gǎi guī dìng:23 Diǎn qián bù huí jiā, wǒ jiu kāi zhe mén shuì jiào. Lǎo gōng dà jīng, cóng cǐ zhǔn shí huí jiā.
Vợ rất buồn, sau đó nhờ cao nhân chỉ điểm sửa lại quy định: trước 23 giờ không về nhà sẽ mở cửa ngủ. Chồng sợ quá từ đó ngày nào cũng về đúng giờ
睡眠・女性可见制度的精髓不在于强制,而在于对被执行者利益的拉动。
Kě jiàn zhì dù de jīng suǐ bù zài yú qiáng zhì, ér zài yú duì bèi zhí xíng zhě lì yì de lā
dòng.
Có thể thấy được bản chất của việc giải quyết vấn đề không phải là ép buộc, mà đánh vào lợi ích của người đó.
2/10
小鸡问母鸡:可否不用下蛋,带我出去玩啊?母鸡道:不行,我要工作!
Xiǎo jī wèn mǔ jī: Kě fǒu bù yòng xià dàn, dài wǒ chū qù wán a? Mǔ jī dào: Bù xíng, wǒ yào gōng zuò!
Gà con hỏi gà mẹ: mẹ có thể không đẻ trứng đưa con đi chơi được ko? Gà mẹ đáp: Không được, mẹ còn phải làm việc.
小鸡说:可你已经下了这么多蛋了!母鸡意味深长地对小鸡说:一天一个蛋,菜刀靠边站,一月不生蛋,高压锅里见。
Xiǎo jī shuō: Kě nǐ yǐ jīng xià le zhè me duō dàn le! Mǔ jī yì wèi shēn cháng dì duì xiǎo jī shuō: Yī tiān yī gè dàn, cài dāo kào biān zhàn, yī yuè bù shēng dàn, gāo yā guō lǐ jiàn.
Gà con nói: Nhưng mẹ đã đẻ bao nhiêu là trứng rồi! Gà mẹ nói đạo lý với gà con: Một ngày không đẻ trứng, dao cắt ở cạnh bên; Một tháng không đẻ trứng, gặp nhau trong nồi áp suất
存在是因为你创造价值,淘汰是因为你失去价值。过去的价值不代表未来,所以每天都要努力!
Cún zài shì yīn wèi nǐ chuàng zào jià zhí, táo tài shì yīn wèi nǐ shī qù jià zhí. Guò qù de
jià zhí bù dài biǎo wèi lái, suǒ yǐ měi tiān dū yào nǔ lì!
Bạn tồn tại vì bạn tạo ra giá trị, bạn bị đào thải vì bạn không còn giá trị. Giá trị trong quá khứ không đại diện cho tương lai, vì thế ngày nào cũng cần phải nỗ lực!
3/10
张三在山间小路开车,正当他悠哉欣赏美丽风景时,突然迎面开来的货车司机摇下窗户大喊一声:“猪!”
Zhāng sān zài shān jiān xiǎo lù kāi chē, zhèng dàng tā yōu zāi xīn shǎng měi lì fēng jǐng shí, tú rán yíng miàn kāi lái de huò chē sī jī yáo xià chuānghù dà hǎn yīshēng:“Zhū!”
Trương Tam lái xe trên đường trong núi, trong lúc anh ta đắm mình thưởng thức cảnh đẹp thì đột nhiên một đoàn tàu hỏa đi qua, anh lái tàu thò đầu qua cửa sổ hét lên một tiếng “lợn!”
张三越想越气,也摇下车窗大骂:“你才是猪!”刚骂完,他便迎头撞上一群过马路的猪。
Zhāng sān yuè xiǎng yuè qì, yě yáo xià chē chuāng dà mà:“Nǐ cái shì zhū!” Gāng mà
wán, tā biàn yíng tóu zhuàng shàng yī qún guò mǎ lù de zhū.
Trương Tam muốn giải bực bội, cũng thò đầu qua cửa sổ chửi “ Mày mới là lợn ấy!”. Vừa chửi xong anh ta đâm phải một đàn lợn đang qua đường.
不要错误地诠释别人的好意,那只会让自己吃亏,并且使别人受辱。在不明所以之前,先学会按捺情绪,耐心观察,以免事后生发悔意。
Bù yào cuò wù de quán shì bié rén de hǎo yì, nà zhǐ huì ràng zì jǐ chī kuī, bìng qiě shǐ
bié rén shòu rǔ. Zài bù míng suǒ yǐ zhī qián, xiān xué huì àn nà qíng xù, nài xīn guān
chá, yǐ miǎn shì hòu shēng fā huǐ yì
Không nên bỏ qua ý tốt của người khác, nó chỉ làm bạn thiệt thòi, và còn làm người khác chịu nhục. Trước khi chưa hiểu rõ sự việc, nên học cách ổn định tâm trạng, để tránh xảy ra hiểu lầm.
4/10
毛竹用了4年时间,仅仅长了3厘米,但从第5年开始,以每天30厘米的速度疯狂地生长,仅用6周,就长到了15米。其实,在前面的4年,毛竹将根在土壤里延伸了数百平方米。
Máo zhú yòn gle 4 nián shí jiān, jǐn jǐn zhǎngle 3 lí mǐ, dàn cóng dì 5 nián kāi shǐ, yǐ
Měi tiān 30 lí mǐ de sù dù fēng kuáng dì shēng zhǎng, jǐn yòng 6 zhōu, jiù zhǎng dào le 15 mǐ. Qí shí, zài qián miàn de 4 nián, máo zhú jiāng gēn zài tǔ rǎng lǐ yán shēn le shù bǎi píng fāng mǐ.
Cây tre mất 4 năm để cao lên 3cm, nhưng bắt đầu từ năm thứ 5, mỗi ngày cây mọc cực nhanh 30cm. Chỉ trong vòng 6 tuần đã cao được 15m. Thực ra, 4 năm trước rễ tre đã mọc lan rộng ra mấy trăm m2.
做人做事亦是如此,不要担心付出得不到回报,因为这些付出都是为了扎根,等到时机成熟,你会登上别人遥不可及的巅峰。
Zuò rén zuò shì yì shì rú cǐ, bù yào dān xīn fù chū dé bù dào huí bào, yīn wèi zhè xiē fùchū dōu shì wèi le zhá gēn, děng dào shí jī chéng shú, nǐ huì dēng shàng bié rén yáo
bù kě jí de diān fēng.
Làm việc làm người cũng như vậy. Đừng lo việc mình bỏ ra công sức mà không nhận lại được gì. Vì mỗi lần mình bỏ công sức đều là vì bắt rễ, chờ thời cơ chín muồi, bạn sẽ bước lên đỉnh cao mà người khác không theo kịp.
5/10
丈夫下班回到家,看见妻子揍儿子,没理他们。径直走到厨房,看见小矮桌上煮好一锅馄饨,于是盛了一碗吃。
Zhàng fū xià bān huí dào jiā, kàn jiàn qī zi zòu ér zi, méi lǐ tā men. Jìng zhí zǒu dào chúfáng, kàn jiàn xiǎo ǎi zhuō shàng zhǔ hǎo yī guō hún tún, yú shì shèng le yī wǎn chī.
Người chồng đi làm về tới nhà, nhìn thấy vợ đánh con, không thèm để ý đi thẳng đến bếp nhìn thấy trên bàn đã nấu xong một nồi há cảo liền đơm một bát ăn.
吃完看见妻子还在那里揍儿子,看不过去了,就说:教育小孩不能老用暴力,要多讲道理嘛!妻子说:好好的一锅馄饨,他居然撒了一泡尿进去,你说气人不气人?
Chī wán kàn jiàn qī zǐ huán zài nà lǐ zòu ér zi, kàn bù guò qù le, jiù shuō: Jiào yù xiǎo
hái bù néng lǎo yòng bào lì, yào duō jiǎng dào lǐ ma! Qī zi shuō: Hǎo hǎo de yī guō
hún tún, tā jū rán sā le yī pào niào jìn qù, nǐ shuō qì rén bù qì rén?
Ăn xong vẫn nhìn thấy vợ đang đánh con, không thể làm ngơ, chồng nói: “giáo dục con cái không thể cứ dùng bạo lưc, cần giảng đạo lý!”. Vợ nói “ Một nồi há cảo ngon như thế, nó dám tè vào, anh bảo có tức không?”
丈夫听后马上说:媳妇你歇会儿,让我来揍!
Chī zhàng fū tīng hòu mǎ shàng shuō: Xí fù nǐ xiē huì er, ràng wǒ lái zòu!
Anh chồng nghe vậy nói ngay: Vợ nghỉ ngơi một chút, để anh đánh nó!
置身事外,谁都可以心平气和;身处其中,谁还可以从容淡定。所以请不要轻易评论任何人,因为你不在其中……
Zhì shēn shì wài, shéi dōu kě yǐ xīn píng qì hé; shēn chǔ qí zhōng, shéi hái kě yǐ cóng
róng dàn dìng. Suǒ yǐ qǐng bù yào qīng yì píng lùn rèn hé rén, yīn wèi nǐ bù zài qí
zhōng……
Người ngoài cuộc, ai cũng có thể nhẹ nhàng, vui vẻ. Người trong cuộc, ai có thể bình tĩnh, nhẹ nhàng. Vì thế xin đừng dễ dàng bình phẩm người khác, bởi vì bạn không phải người trong cuộc…
6/10
乞丐:能不能给我一百块钱?
Qǐ gài: Néng bù néng gěi wǒ yī bǎi kuài qián?
Ăn mày: có thể cho tôi 100 tệ không?
路人:我只有八十块钱。
Lù rén: Wǒ zhǐ yǒu bā shí kuài qián.
Người qua đường: tôi chỉ có 80 tệ
乞丐:那你就欠我二十块钱吧。
Qǐgài: Nà nǐ jiù qiàn wǒ èr shí kuài qián ba.
Ăn mày: Vậy anh nợ tôi 20 tệ nhé
有些人总以为是上苍欠他的,老觉得老天爷给的不够多、不够好,贪婪之欲早已取代了感恩之心。
Yǒu xiē rén zǒng yǐ wéi shì shàng cāng qiàn tā de, lǎo jué dé lǎo tiān yé gěi de bù gòu duō, bù gòu hǎo, tān lán zhī yù zǎo yǐ qǔ dài le gǎn’ēn zhī xīn.
Có một số người luôn nghĩ rằng ông trời nợ họ, họ luôn cảm thấy ông trời cho họ không đủ nhiều, không đủ tốt, lòng dạ tham lam, không biết ơn người khác.
7/10
一滴墨汁落在一杯清水里,这杯水立即变色,不能喝了;一滴墨汁融在大海里,大海依然是蔚蓝色的大海。为什么?因为两者的肚量不一样。
Yī dī mò zhī luò zài yī bēi qīng shuǐ lǐ, zhè bēi shuǐ lì jí biàn sè, bù néng hē le; yī dī mòzhī róng zài dà hǎi lǐ, dà hǎi yī rán shì wèi lán sè de dà hǎi. Wèi shén me? Yīn wèi liǎng zhě de dù liàng bù yī yàng.
Một giọt mực rơi vào cốc nước sạch, cốc nước chuyển màu, không uống được nữa; Một giọt mực rơi vào biển xanh, biển vẫn là màu xanh. Bởi vì sao? Bởi vì độ lượng của hai bên không giống nhau.
不熟的麦穗直刺刺地向上挺着,成熟的麦穗低垂着头。为什么?因为两者的份量不一样。
Bù shú de mài suì zhí cì cì dì xiàng shàng tǐng zhe, chéng shú de mài suì dī chuí zhe
tóu. Wèi shén me? Yīn wèi liǎng zhě de fèn liàng bù yī yàng.
Lúa chưa chín bông lua đâm thẳng lên mọc, lúa đã chín thì bông lúa lại cúi xuống.
Tại vì sao? Tại vì trọng lượng của hai loại không giống nhau
宽容别人,就是肚量;谦卑自己,就是份量;合起来,就是一个人的质量。
Kuān róng bié rén, jiù shì dù liàng; qiān bēi zì jǐ, jiù shì fèn liàng; hé qǐ lái, jiù shì yī gè
rén de zhì liàng.
Khoan dung người khác, đó là độ lượng, bản thân khiêm tốn, đó là trọng lượng, ghép hai cái lại đó là chất lượng của một người.
8/10
有一支淘金的队伍在沙漠中行走,大家都步履沉重,痛苦不堪,只有一个人快乐地走着。
Yǒu yī zhī táo jīn de duì wǔ zài shā mò zhōng xíng zǒu, dà jiā dōu bù lǚ chén zhòng,
Tòng kǔ bù kān, zhǐ yǒu yī gè rén kuài lè de zǒu zhe.
Có một đội đào vàng đi trên sa mạc. Mọi người đều chân bước nặng nề, rất là đau khổ, chỉ có một người vui vẻ bước đi
别人问:“你为何如此惬意?”他笑着说:“因为我带的东西最少。”
Bié rén wèn:“Nǐ wèi hé rú cǐ qiè yì?” Tā xiào zhe shuō:“Yīn wèi wǒ dài de dōng xī zuì
shǎo.”
Mọi người hỏi: “ sao anh lại thoải mái như thế?” Anh ta cười đáp “ Bởi vì tôi mang ít đồ nhất”
原来快乐很简单,拥有少一点就行了。
Yuán lái kuài lè hěn jiǎn dān, yǒng yǒu shǎo yī diǎn jiù xíng le.
Thì ra hạnh phúc thật đơn giản, sở hữu ít hơn chút là được rồi
9/10
一把坚实的大锁挂在大门上,一根铁杆费了九牛二虎之力,还是无法将它撬开。钥匙来了,他瘦小的身子钻进锁孔,只轻轻一转,大锁就"啪"地一声打开了。
Yī bǎ jiān shí de dà suǒ guà zài dà mén shàng, yī gēn tiě gǎn fèi le jiǔ niú èr hǔ zhī lì,
Hái shì wú fǎ jiāng tā qiào kāi. Yào shi lái le, tā shòu xiǎo de shēn zi zuān jìn suǒ kǒng, zhǐ qīng qīng yī zhuàn, dà suǒ jiù”pā”dì yī shēng dǎ kāi le
Một chiếc khóa vững chắc móc trên cánh cửa, một cây gậy sắt dùng lực của 9 con bò và 2 con hổ cũng không thể cậy mở được khóa. Chìa khóa đến, thân hình nhỏ bé mảnh khảnh của nó đút vào lỗ khóa, chỉ nhẹ nhàng xoay khóa liền kêu tực một tiếng rồi mở ra
铁杆奇怪地问:“为什么我费了那么大力气也打不开,而你却轻而易举地就把它打开了呢?”
Tiě gǎn qí guài de wèn:“Wèi shén me wǒ fèi le nà me dà lì qì yě dǎ bù kāi, ér nǐ què
qīng’ér yì jǔ de jiù bǎ tā dǎ kāi le ne?”
Gậy sắt thấy lạ bèn hỏi:” tại sao tôi dùng bao nhiêu sức lực không mở được khóa, mà bạn lại mở được nhẹ nhàng như vậy?”
钥匙说:“因为我最了解他的心。”
Yào shi shuō:“Yīn wèi wǒ zuì liǎo jiě tā de xīn.”
Chìa khóa nói: Bởi vì tôi rất hiểu lòng nó
每个人的心,都像上了锁的大门,任你再粗的铁棒也撬不开。唯有关怀,才能把自己变成一只细腻的钥匙,进入别人的心中,了解别人。
Měi gè rén de xīn, dōu xiàng shàng le suǒ de dà mén, rèn nǐ zài cū de tiě bàng yě qiào bù kāi. Wéi yǒu guān huái, cái néng bǎ zì jǐ biàn chéng yī zhǐ xì nì de yào shi, jìn rù bié
rén de xīn zhōng, liǎo jiě bié rén.
Trái tim mỗi người đều giống như cái khóa.Mặc cho bạn dùng gậy sắt to cỡ nào cũng không mở được. Chỉ có sự quan tâm mới biến bản thân thành chiếc chìa khóa nhỏ bé, đi vào trái tim người khác, hiểu được người khác.
10/10
老和尚问小和尚:“如果你前进一步是死、后退一步则亡,你该怎么办?”
Lǎo hé shàng wèn xiǎo hé shàng:“Rú guǒ nǐ qián jìn yī bù shì sǐ, hòu tuì yī bù zé wáng, nǐ gāi zěn me bàn?”
Lão hòa thượng hỏi tiểu hòa thượng: “ Nếu con bước lên một bước là chết, lùi sau một bước cũng là chết, con sẽ làm thế nào?”
小和尚毫不犹豫地说:“我往旁边去。”
Xiǎo hé shàng háo bù yóu yù de shuō:“Wǒ wǎng páng biān qù.”
Tiểu hòa thượng không ngần ngại mà nói: “ Con đi sang bên cạnh”
遭遇两难困境时换个角度思考,也许就会明白:路的旁边还有路。
Zāoyù liǎng nán kùn jìng shí huàn gè jiǎo dù sī kǎo, yě xǔ jiù huì míng bái: Lù de páng
biān hái yǒu lù.
Lúc gặp phải khó khăn tiến thoái lưỡng nan nếu đổi góc độ để suy nghĩ, có thể sẽ hiểu được: Bên cạnh đường vẫn còn đường khác.