LỖI GIAO TIẾP VỚI NGƯỜI TRUNG QUỐC (1)
Lỗi giao tiếp với người Trung Quốc gồm các lỗi sai trong cách dùng từ không phù hợp hoặc hành động không phù hợp về văn hóa. Bài viết hôm nay sẽ liệt kê ra một số lỗi giao tiếp thường gặp về mặt từ ngữ.
a.你好 nǐ hǎo
你好 là câu chào phổ biến nhất với người học tiếng Trung. Do đó, các bạn thường dùng cách chào này trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, nên hiểu rõ đây là cách chào trong lần đầu gặp mặt. Khi đã quen thân thì chúng ta nên dùng những cách khác:
- 嗨/哈喽 hēi /hā lou : Hi/ Hello
- 早/ 下午好/ 晚上好 zǎo / xià wǔ hǎo / wǎn shang hǎo : Chào buổi sáng/ chiều/ tôi
- 你吃了吗?nǐ chī le ma ? : Ăn chưa thế?
- 去哪儿啊?qù nǎr ā ?:Đi đâu đấy?
- 回家吗? huí jiā ma ?:Về nhà à?
Chú ý, với câu hỏi 你吃了吗?nǐ chī le ma,trong ngữ cảnh hai người lướt qua nhau trên đường, thì chúng ta chỉ cần trả lời là 我吃了, kể cả chưa ăn. Đó là vì câu nói này mang tính chào hỏi, chứ không phải để rủ rê hay thực sự cần biết mình ăn hay chưa.
b. 我听不懂 wǒ tīng bù dǒng
Đôi khi trong giao tiếp, chúng ta không hiểu người Trung Quốc nói gì. Lúc này, phản ứng của chúng ta là : 我听不懂 – Tôi nghe không hiểu. Thứ nhất, câu này khiến chúng ta bị hiểu lầm là hoàn toàn không hiểu được tiếng Trung. Thứ hai, nếu kết hợp với ngữ điệu không phù hợp, sẽ khiến người Trung nghĩ chúng ta đang khó chịu. Giả dụ người ta nói về một vấn đề, mà mình trả lời 我听不懂 thì có vẻ ta đang nói cố tình không hiểu, không muốn hiểu.
Thay vì đó, hãy nói “我没听懂 wǒ méi tīng dǒng ” hoặc “我没听清楚 wǒ méi tīng qīng chǔ “. Lần lượt có nghĩa là “Tôi chưa nghe hiểu” và “Tôi chưa nghe rõ”.
c. 你说什么 nǐ shuō shén me
Tương tự như trường hợp trên, khi không nghe hiểu thì ta hay có xu hướng hỏi lại “你说什么 nǐ shuō shén me” (Bạn nói cái gì?). Tuy nhiên, câu này nghe cũng hơi bất lịch sự. Thay vì đó, hãy nói như sau:
不好意思,我没听懂。请你再说一遍。bù hǎo yìsi ,wǒ méi tīng dǒng 。qǐng nǐ zài shuō yī biàn。
Xin lỗi, tôi chưa nghe hiểu. Mời bạn nói lại lần nữa.
不好意思,我没听清楚。请你再说一遍。bù hǎo yì sī ,wǒ méi tīng qīng chǔ 。qǐng nǐ zài shuō yī biàn。
Xin lỗi, tôi chưa nghe rõ. Mời bạn nói lại lần nữa.
d. 为什么 wèi shén me
Khi muốn hiểu người Trung Quốc sao lại như này, như kia, chúng ta có xu hướng hỏi:
你为什么要来越南?nǐ wèi shén me yào lái yuè nán ?Tại sao bạn lại đến Việt Nam?
你为什么学越南语?nǐ wèi shén me xué yuè nán yǔ ?Tại sao bạn lại học tiếng Việt?
Cách hỏi này không sai, nhưng nhiều khi sẽ tạo cảm giác truy vấn họ. Thay vì đó, chúng ta hãy dùng những cách hỏi uyển chuyển hơn:
你为什么要来越南呢? / 你怎么会想来越南呢? nǐ wèi shén me yào lái yuè nán ne ? / nǐ zěn me huì xiǎng lái yuè nán ne?
Tại sao bạn lại đến Việt Nam thế? / Sao bạn lại nghĩ tới đến Việt Nam vậy?
你为什么学越南语呢?/ 你怎么想学越南语呢?nǐ wèi shén me xué yuè nán yǔ ne ?/ nǐ zěn me xiǎng xué yuè nán yǔ ne?
Tại sao bạn lại học tiếng Việt thế?/ Sao bạn lại muốn học tiếng Việt vậy?
Qua ví dụ trên, chúng ta thấy được hai cách để hỏi. Hoặc là ở đuôi câu hỏi thêm trợ từ ngữ khí 呢; hoặc thay cụm 为什么 thành 怎么 … 呢.
e. 不要 bú yào
Chúng ta đều biết 要 nghĩa là cần, muốn. Và nhầm tưởng khi muốn nói Không cần thì sẽ là 不要. Ví dụ:
A : 你要我帮你吗? nǐ yào wǒ bāng nǐ ma ?Mày cần tao giúp không?
B:不要!bú yào !KHÔNG CẦN!
Chú ý, 不要 có nghĩa là “không cần” – với một ngữ điệu tiêu cực theo hướng không thèm. Nếu chúng ta trả lời là 不要 sẽ vô cùng bất lịch sự. Thay vào đó, hãy nói:
A : 你要我帮你吗? nǐ yào wǒ bāng nǐ ma ?Mày cần tao giúp không?
B:不用,谢谢。bú yòng ,xiè xiè. Thôi không cần, cảm ơn nhé.
Trên đây là một số lỗi giao tiếp liên quan tới từ ngữ. Bài viết phần hai sẽ nói về lỗi sai liên quan tới văn hóa. Các bạn hãy đón chờ nhé!
Tiếng trung Anfa : https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66