
THÀNH NGỮ TRONG TIẾNG TRUNG (P3)
Tiếng trung thật thú vị phải không các bạn ?
Chúng ta vừa học vừa chơi, vừa thư giãn đầu óc mà lại có thể biết được thêm một ngoại ngữ mới. Các bạn có thích học những câu thành ngữ không? Trong tiếng trung thì sẽ xuất hiện nhiều thành ngữ mà mội thành ngữ lại là một câu chuyện ý nghĩa. Hôm nay cùng Tiếng trung Anfa tìm hiểu về các câu thành ngữ mới nhé !
1. Thành ngữ : 半斤八两 / bàn jīn bā liǎng / Kẻ tám lạng, người nửa cân
Chúng ta đều hiểu rằng “Kẻ tám lạng, người nửa cân” có nghĩa là chỉ sự tương đương bằng nhau giữa 2 sự vật, thường mang cả nghĩa tiêu cực và tích cực.
Thực ra vấn đề này được tính từ người xưa, việc chiếc cân của người xưa thường tính theo chuẩn mực 16 lạng là 1 cân, chính vì vậy nửa cân cũng tương đương là 8 lạng. Nên câu nói “Kẻ tám lạng, người nửa cân” là hoàn toàn bằng nhau.
ý nghĩa sâu xa của câu nói này cũng muốn răn dạy người đời nên sống ngay thẳng, đừng là việc xấu xa để đến mức người khác nói mình như thế.
Cũng như làm ăn buôn bán đúng tâm, đúng người, không nên cân điêu, cân thiếu sẽ ảnh hưởng đến phúc đức đời sau của con cái.
Ví dụ:
这两个球队半斤八两,没有赛出什么精彩场面。
Zhè liǎng gè qiú duì bànjīnbāliǎng, méiyǒu sài chū shénme jīngcǎi chǎngmiàn.
Hai đội này kẻ tám lạng, người nửa cân, thi đấu không có gì đặc sắc cả.
2. Thành ngữ :伴君如伴虎 / àn jūn rú bàn hǔ /: Làm bạn với vua như làm bạn với hổ
Các thái y là người chịu trách nhiệm cho sức khỏe của vua và hoàng tộc. Họ luôn phải sống trong cảnh lo âu, sợ hãi vì nếu chẳng may có điều gì xảy ra với sức khỏe của vua thì có thể họ sẽ phải chịu cảnh mất đầu.
Ví dụ:
唉!这就叫伴君如伴虎,转眼就翻脸了。
Āi! Zhè jiù jiào bàn jūn rú bàn hǔ, zhuǎnyǎn jiù fānliǎnle.
Ài, đây đúng là làm bạn với vua như làm bạn với hổ, chớp mắt đã trở mặt rồi.
3. Thành ngữ 班门弄斧 / bān mén nòng fǔ /: Múa rìu qua mắt thợ
Thành ngữ “Múa rìu qua mắt thợ” dùng để ví “ai đó cố làm hoặc khoe khoang một việc trước người khác mà không biết rằng người ta còn giỏi giang và thành thạo hơn hẳn”. Các từ “rìu”, “thợ” chứng tỏ thành ngữ này có liên quan tới nghề thợ mộc.
Ví dụ:
他是行家,你别班门弄斧了。
Tā shì hángjiā, nǐ bié bānménnòngfǔle.
Anh ta là người trong ngành, bạn đừng múa rìu qua mắt thợ.
4. Thành ngữ 避坑落井 / bì kēng luò jǐng /: Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
Hình ảnh:” dưa” và ” dừa” ở đây là ám chỉ những điều không may, xui xẻo. Cuộc sống chúng ta không phải lúc nào cũng có sự công bằng. Có những lúc, con người liên tiếp gặp phải những điều không may này đến những điều không may khác. Hoặc, cũng có những khi ta muốn tránh điều bất lợi này mà chọn làm một việc nọ, nhưng khi làm việc nọ lại vấp phải một điều bất lợi khác.
Trong khi nhiều trường hợp, tránh vỏ dưa lại đạp phải vỏ dừa cũng có nghĩa là không thoát khỏi được, dù có ý thức chống đỡ, mà cứ gặp hết điều bất lợi này đến điều bất lợi khác.
Ví dụ:
我刚躲过汽车,谁知碰到路旁的树上,真是避坑落井,倒霉极了。
Wǒ gāng duǒguò qìchē, shéi zhī pèng dào lù páng de shù shàng, zhēnshi bì kēng luòjǐng, dǎoméi jíle.
Tôi vừa tránh ô tô, ai biết lại gặp ngay cái cây ở bên đường, đúng là tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa.
5. Thành ngữ: 不进虎穴焉得虎子 / bù jìn hǔ xué yān dé hǔ zǐ /: Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
Không vào hang cọp sao bắt được cọp con. Ví với không tự mình trải nghiệm thì không thể gặt hái thành công.
Ví dụ:
( 1 ) 想发达就得有不入虎穴,焉得虎子精神准备。
Xiǎng fādá jiù dé yǒu bù rù hǔxué, yān dé hǔ zi jīngshén zhǔnbèi.
Muốn phát triển thì phải chuẩn bị tinh thần không vào hang cọp sao bắt được cọp con
( 2 ) 不入虎穴,焉得虎子,我们不深入到大山深处,就很难找到珍贵的药材。
Bù rù hǔxué, yān dé hǔ zi, wǒmen bù shēnrù dào dàshān shēn chù, jiù hěn nán zhǎodào zhēnguì di yàocái.
Không vào hang cọp sao bắt được cọp con, chúng ta không vào rừng sâu sẽ khó tìm được dược liệu quý.
( 3 ) 中国人有一句老话:“不入虎穴,焉得虎子。”这句话对人们的实践是真理,对于认识论也是真理。
Zhōngguó rén yǒu yījù lǎohuà:“Bù rù hǔxué, yān dé hǔ zi.” Zhè jù huà duì rénmen de shíjiàn shì zhēnlǐ, duìyú rènshìlùn yěshì zhēnlǐ.
Người Trung Quốc xưa có câu nói :“ không vào hang cọp sao bắt được cọp con”. Câu nói này không những là chân lý của lý luận mà còn là chân lý thực tiễn của con người.
6. Thành ngữ 差之毫厘,谬以千里 / chà zhī háo lí ,miù yǐ qiān lǐ /: Sai một li, đi một dặm
Sai lầm nhỏ nhưng tác hại lại có thể rất lớn, không thể lường được.Vì vậy luôn cần phải tính toán từ những bước đầu, cẩn thận từ những việc nhỏ nhất thì mới thành công được.
Ví dụ:
我们在学习中,要认真细心,否则就会差之毫厘,谬以千里。
Wǒmen zài xuéxí zhōng, yào rènzhēn xìxīn, fǒuzé jiù huì chà zhī háolí, miù yǐ qiānlǐ.
Trong học tập chúng ta phải chăm chỉ cẩn thận, nếu không thì sẽ sai một li, đi một dặm
7. Chim sa cá lặn 沉鱼落雁 / chén yú luò yàn / Chim sa cá lặn
Ví nhan sắc đẹp tuyệt trần của người phụ nữ, thể hiện người có nét đẹp . Tuy nghiên nghĩa gôc ban đầu muốn nói rằng tất cả trên đời này đều có sự tương đối.
Ví dụ:
张小姐长得沉鱼落雁,难怪追求她的人大排长龙。
Zhāng xiǎojiě zhǎng dé chényúluòyàn, nánguài zhuīqiú tā de réndà pái chánglóng.
Cô Trương lớn lên chim sa cá lặn, chẳng trách người theo đuổi cô ấy xếp hàng dài.
8. 出生牛犊不怕虎 / chū shēng niú dú bù pà hǔ / Điếc không sợ súng
Người chưa biết sự việc đó hoặc chưa từng trải qua nỗi sợ hãi đó thì không biết sợ, họ vẫn làm.
Ví dụ:
一把拉住那个小偷,真是初生牛犊不怕虎。
Yī bǎ lā zhù nàgè xiǎotōu, zhēnshi chūshēng niúdú bùpà hǔ.
Một tay kéo giữ tên trộm, đúng là điếc không sợ súng.
Trên đây là một số thành ngữ hay dùng chúng ta chờ đón mẫu câu cơ bản tiếp theo vào phần 4 nhé .Hãy luyện tập thường xuyên những thành ngữ này nhé. Hi vọng với những thành ngữ này sẽ giúp các bạn lưu loát hơn trong tiếng trung.
Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm hiểu và các vấn đề chung liên quan đến việc học tiếng trung Hãy truy cập website chính thức của trung tâm:
Tiếng trung Anfa : https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66