PHÂN BIỆT PHÓ TỪ: 本来 và 原来
各位同学们好!
Hôm nay Tiếng trung Anfa lại tiếp tục cùng các bạn đồng hành trong cách phân biệt hai phó, tính từ trong HSK5 nhé! Đối với nhiều bạn việc phân biệt các phó từ là việc rất khó khăn, vì các phó từ luôn luôn có nghĩa xêm xêm nhau. Đựng lo lắng vì bài viết sau sẽ giúp bạn phân biệt rõ hai phó từ: 本来 và 原来
1. Phó từ , tính từ : 本来
1.1 Tính từ: Vốn là, vốn có.
这条裙子本来的颜色不是黄的,是白的。
Zhè tiáo qúnzi běnlái de yánsè bùshì huáng de, shì bái de. Cái váy này vốn có không phải là màu vàng, mà là màu trắng.
1.2 Phó từ:
a. Vốn lẽ, vốn dĩ. Chỉ sự vật hoặc sự việc vốn dĩ ban đầu là như vậy, thường dùng kèm với 就.
他本来就不胖,病了一场更搜。
Tā běnlái jiù bù pàng, bìngle yī chǎng gèng sōu. Ban vốn dĩ không mập, và thậm chí còn ốm hơn khi anh bị ốm.
b. Đãng lẽ ra, đáng lý ra. Sự việc được cho là đáng lẽ ra phải như vậy.
( 1 ) 她的感冒还没好,本来就不应该去游泳。
Tā de gǎnmào hái méi hǎo, běnlái jiù bù yìng gāi qù yóuyǒng. Cô ấy bị cảm vẫn chưa khỏi, đáng lẽ ra không nên đi bơi
( 2 ) 这本书本来应该昨天还给你,真不好意思.
Zhè běn shū běnlái yīnggāi zuótiān huán gěi nǐ, zhēn bùhǎo yìsī. Cuốn sách này đáng lẽ phải được trả lại cho bạn ngày hôm qua, tôi xin lỗi.
2. Phó từ , tính từ: 原来
2.1 Tính từ: Vốn dĩ, vốn. Biểu thị ý không hề thay đổi. Đứng trước danh từ bắt buộc phải có 的(原来+ 的 + danh từ )
( 1 ) 胡志明市原来的名字叫西贡,后来为了纪念伟大的胡志明主席而改的。
Húzhìmíng shì yuánlái de míngzì jiào xīgòng, hòulái wèile jìniàn wěidà de húzhìmíng zhǔxí ér gǎi de. Tên ban đầu của thành phố Hồ Chí Minh vốn dĩ là Sài Gòn, sau này được đổi lại để tưởng nhớ Chủ tịch vĩ đại Hồ Chí Minh.
( 2 ) 我们还是按原来的计划去做。
Wǒmen háishì àn yuánlái de jìhuà qù zuò Chúng tôi làm theo kế hoạch vốn dĩ ban đầu
2.1 Phó từ:
a. Trước đây vốn dĩ. Chỉ sự việc vào thời gian trước là như vậy, nhưng hiện giờ đã có sự thay đổi rồi. Thường mang ý so sánh giữa hiện tại và trước đây.
原来我不喜欢吃甜的,现在喜欢上了。
Yuánlái wǒ bù xǐhuān chī tián de, xiànzài xǐhuān shàngle. Trước đây tôi không thích ăn ngọt, bây giờ thì thích rồi
b. Thì ra. Biểu thị ý ngạc nhiên, do trước đây không biết, hiện nay chợt nhận ra, hiểu ra, ngộ ra,v…v…
( 1 ) 我以为是谁,原来是你啊。
Wǒ yǐwéi shì shéi, yuánlái shì nǐ a. Tôi cứ tưởng là ai, thì ra là bạn.
( 2 )我在后面叫她,可她一直没回头。等到了她身边,才发现原来我认错人了。
Wǒ zài hòumian jiào tā, kě tā yìzhí méi huítóu. Děng dào le tā shēnbian, cái fāxiàn yuánlái wǒ rèn cuò rén le. Tôi gọi cô ấy phía sau, nhưng cô ấy không nhìn lại. Khi tôi đến gần cô ấy, tôi nhận ra rằng tôi đã biết nhầm người.
3. So sánh
3.1 Điểm giống nhau
a. Đều chỉ trước đây vốn là như vậy. Dịch là vốn dĩ, vốn lẽ.
( 1) 我们几个本来/原来不是一个班的同学。
Wǒmen jǐ gè běnlái/yuánlái bu shì yīgè bān de tóngxué Chúng tôi vốn dĩ không phải là bạn học
( 2 ) 这件衣服本来/原来的原色不是黄的,是白的。
Zhè jiàn yīfú běnlái/yuánlái de yuánsè bùshì huáng de, shì bái de. Bộ quần áo này vỗ dĩ không phải màu vàng, mà là màu trắng
b. 本来 và 原来 cả hai đều có thể được sử dụng như tính từ, biểu thị vốn có, bản gốc, không thay đổi
( 1 ) 已经看不出来(这件衣服)原来的颜色了.
Yǐjīng kàn bù chūlái (zhè jiàn yīfú) yuánlái de yánsè le. Tôi không thể nhìn thấy màu gốc của chiếc váy này.
( 2 )已经看不出来(这件衣服)本来的颜色了.
Yǐjīng kàn bù chūlái (zhè jiàn yīfú) běnlái de yánsè le. Tôi không thể nhìn thấy màu gốc của chiếc váy này.
c. 本来 và 原来 cả hai đều có thể được sử dụng như trạng từ, chỉ ra tình huống trong quá khứ khác với hiện tại, cả hai có thể được đặt trước hoặc sau đối tượng.
( 1 ) 本来我是学英语的,后来学了法语.
Běnlái wǒ shì xué yīngyǔ de, hòulái xué le fǎyǔ. Ban đầu tôi học tiếng Anh và sau đó học tiếng Pháp.
( 2 ) 原来我是学英语的,后来学了法语.
Yuánlái wǒ shì xué yīngyǔ de, hòulái xué le fǎyǔ. Ban đầu tôi học tiếng Anh và sau đó học tiếng Pháp.
3.2 Điểm khác nhau
本来[ Tính từ, phó từ ] |
原来[ Tính từ, phó từ ] |
Nhấn mạnh và chú trọng bản chất của sự vật, sự việc vốn là như vậy, không thay đổi.
我本来也是不喜欢抽烟的人。Wǒ běnlái yěshì bù xǐhuān chōuyān de rén Tôi vốn dĩ không thích hút thuốc. (Nhấn mạnh bản chất là không thích những người hút thuốc lá, đến giờ vẫn vậy.) |
Nhấn mạnh về sự vật, sự việc từng là như vậy, giờ có lẽ có sự thay đổi.
我原来也不喜欢抽烟的人。Wǒ yuánlái yě bù xǐhuān chōuyān de rén. Tôi thực ra không thích hút thuốc. (Nhấn mạnh trước đây từng không thích những người hút thuốc lá, bây giờ có lẽ không còn phản cảm như xưa nữa, bắt đầu chấp nhận.) |
-Biểu thi ý đáng lý ra phải như vậy, đương nhiên phải như vậy. 她妈妈是中国人,他的汉语本来就说得比我们流利。 | Không có cách dùng này. 她妈妈是中国人,他的汉语原来就说得比我们流利。(S) |
Không có cách dùng này. 我们下个学期还学本来的那本书吗?(S) | Biểu thị ý không thay đổi, từ đó đến giờ vẫn vậy. 我们下个学期还学原来的那本书吗? |
Không có cách dùng này. 本来他生病了,怪不得这几天没看到他。(S) | Biểu thị ý trước đây không hè hay biết, bây giờ bỗng chợt biết ra, ngộ ra, nhận ra, …v….v.. 原来他生病了,怪不得这几天没看到他。 |
Trên đây là cách phân biệt các phó từ; 本来 và 原来 Hãy luyện tập thường xuyên cách dùng các phó từ trên để phân biệt các phó từ và sử dụng trôi chảy những cặp từ này nhé. Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm hiểu và các vấn đề chung liên quan đến việc học tiếng trung Hãy truy cập website chính thức của trung tâm:
Tiếng trung Anfa: https://tiengtrungcoban.vn
Fanpage: ANFA – TIẾNG TRUNG CƠ BẢN
Địa chỉ: Chùa Láng, Đống Đa . 096 568 52 66